[Swift 3] – Bài 4. Kiểu dữ liệu

Swift cung cấp cho lập trình viên nhiều kiểu dữ liệu. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu các kiểu dữ liệu thông dụng nhé.

Character, String:

Character là kiểu dữ liệu dùng để lưu 1 và chỉ 1 ký tự. 1 ký tự được hiểu là 1 ký tự đơn, 1 ký tự số có 1 chữ số, 1 ký tự đặc biệt hay cũng có thể là 1 biểu tượng.

Lưu ý: 1 ký tự số hoàn toàn khác với 1 số. Ký tự số là ký tự mà giá trị của nó không thể đem ra tính toán được.

 

String là kiểu dữ liệu được dùng để lưu 1 hoặc nhiều ký tự ghép với nhau. String giúp chúng ta tạo ra một câu hoặc một đoạn văn bản.
Để khai báo Character hoặc String, bạn theo dõi ví dụ bên dưới:
Dưới đây là những phương thức giúp thao tác với String:

init() → Tạo một String rỗng.

init(NSString) → Tạo một String từ một NSString.

init(Character) → Tạo một String từ Character.

init(contentsOfFile: String, encoding: String.Encoding) → Tạo một String mà giá trị của nó là dữ liệu được đọc từ file.

init?(data: Data, encoding: String.Encoding) → Tạo một String với giá trị được trả về từ việc mã hoá Data.

var characters: String.CharacterView → Trả về giá trị bao gồm các Character có trong String.

var startIndex: String.Index → Trả về vị trí của Character đầu tiên trong String.

var endIndex: String.Index → Trả về vị trí của Character cuối cùng trong String.

var fastestEncoding: String.Encoding → Trả về kiểu mã hoá hiện tại một cách nhanh nhất của String.

var isEmpty: Bool → Trả về giá trị true/false cho biết String rỗng hoặc không rỗng.

var capitalized: String → Trả về String mới với toàn bộ ký tự đầu của mỗi từ được viết hoa.

var localizedCapitalized: String → Trả về String mới với cách viết hoa tuỳ theo vùng (locale).

var localizedLowercase: String → Trả về String mới với toàn bộ ký tự được viết thường.

var localizedUppercase: String → Trả về String mới với toàn bộ ký tự được viết hoa.

var removingPercentEncoding: String? → Trả về String mới với các ký tự có dạng % được thay thế chính xác.

func append(Character) → Chèn một Character vào sau Character cuối cùng của String.

func hasPrefix(String) → Trả về true nếu String gốc bắt đầu bằng String cần kiểm tra và ngược lại.

func hasSuffix(String) → Trả về true nếu String gốc kết thúc bằng String cần kiểm tra và ngược lại.

func append(String) → Chèn một String vào sau Character cuối cùng của String.

func insert(Character, at: String.Index) → Chèn Character vào vị trí chỉ định trong String.

func lowercased() → Trả về String mới với toàn bộ ký tự được viết thường.

func uppercased() → Trả về String mới với toàn bộ ký tự được viết hoa.

func trimmingCharacters(in: CharacterSet) → Trả về String mới bằng cách xoá các ký tự CharacterSet có trong String cũ.

func components(separatedBy: String) → Trả về mảng chứa các String được chia ra bởi String phân cách.

Một số ví dụ để các bạn hiểu thêm về cách sử dụng các phương thức trên:
So sánh các String với nhau:

Integers:

 

Đặt trọn bộ sách, CD, DVD lập trình Swift 3, iOS 10 tại: https://goo.gl/yB2Nxn

 

Integers là kiểu số nguyên. Bao gồm các kiểu 8, 16, 32, 64 bit. Trong đó Integers 8-bit được định nghĩa với UInt8, 32-bit được định nghĩa với UInt32 và tương tự với 16-bit là UInt16 và 64-bit là Unit64. Mỗi kiểu sẽ có khoảng giá trị khác nhau.
Trong nền tảng 32-bit Int có khoảng giá trị tương tự Int32. Trong nền tảng 64-bit Int có khoảng giá trị tương tự Int64. Trong nền tảng 32-bit UInt có khoảng giá trị tương tự UInt32. Trong nền tảng 64-bit UInt có khoảng giá trị tương tự UInt64.

Floating-Point và Double:

Floating-Point hoặc Double là kiểu dữ liệu lưu các số có dấu chấm động (các bạn theo dõi thêm kiến thức toán học nhé).

Chuyển đổi kiểu dữ liệu số, hay còn gọi là ép kiểu:

Đặt trọn bộ sách, CD, DVD lập trình Swift 3, iOS 10 tại: https://goo.gl/yB2Nxn

Trong một số trường hợp, bạn cần nhanh chóng chuyển đổi kiểu dữ liệu của một biến sang kiểu dữ liệu khác, bạn làm như sau:

Booleans:

Kiểu dữ liệu này bao gồm duy nhất 2 giá trị true hoặc false. Là công cụ đắc lực hỗ trợ cho giá trị trả về của các phép so sánh. Ví dụ: bạn so sánh tên của hai học sinh xem có giống nhau hay không. Nếu giống sẽ trả về true, nếu không giống sẽ trả về false.

Tuples:

 

Đặt trọn bộ sách, CD, DVD lập trình Swift 3, iOS 10 tại: https://goo.gl/yB2Nxn

Đây là tính năng mạnh mẽ của ngôn ngữ Swift, giúp lập trình viên nhóm các giá trị lại với nhau thành 1 biến duy nhất. Truy xuất giá trị bằng chính vị trí cua phần tử trong Tuples đó. Trong 1 Tuples có thể chứa nhiều phần tử, mỗi phần thử có thể có kiểu dữ liệu và giá trị khác nhau. Mời bạn xem ví dụ:

Bạn lưu ý: phần tử thứ nhất (phần tử ở vị trí đầu tiên) luôn luôn là phần tử 0. Điều này sẽ được nhắc đi nhắc lại trong những phần sau.

Một cách khác giúp bạn truy xuất giá trị trong Tuples một cách đơn giản như sau:

Optional Binding:

Đây là một cách để kiểm tra xem biến đó có tồn tại giá trị hay không, nếu biến có tồn tại giá trị (không rỗng) thì gán giá trị đó cho một biến mới và bạn sẽ truy vấn giá trị từ biến mới này. Cách này giúp bạn kiểm tra một cách tốt nhất các giá trị mà bạn không chắc chắn rằng nó có rỗng hay không.
Đến đây bạn đã tự tin vào việc hiểu được cơ bản các kiểu dữ liệu có trong Swift rồi. Mỗi kiểu dữ liệu tượng trưng cho mỗi tính cách, mỗi con người mà bạn sẽ gặp trong cuộc sống. Bằng sự khôn khéo trong giao tiếp, ứng xử của bạn cũng giống như trong lập trình, đó là những kỹ thuật, giải thuật bạn sẽ thành công không những về giao tiếp xã hội, đối xử với nhân viên trong công ty, đưa công ty phát triển, mang lại doanh thu mà còn là một ông chủ tốt, lập trình viên xuất sắc nữa. Chúc bạn thành công!
NÊN NHỚ, RÈN LUYỆN THẬT KỸ VỚI NHỮNG ĐIỀU NHỎ NHẤT, VÌ NÓ LÀ PHẦN KHÔNG THỂ THIẾU TRONG THÀNH CÔNG LỚN CỦA BẠN SAU NÀY!

Mong nhận được sự góp ý và chia sẻ của các bạn để tài liệu được hoàn thiện hơn.

 

Đặt trọn bộ sách, CD, DVD lập trình Swift 3, iOS 10 tại: https://goo.gl/yB2Nxn

Like - Share - và cho tụi mình biết ý kiến của bạn bằng cách bình luận bên dưới nhé